Hướng dẫn hạch toán tài khoản 141 Tạm ứng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa? Nguyên tắc kế toán tài khoản 141 Tạm ứng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định ra sao?
Hướng dẫn hạch toán tài khoản 141 Tạm ứng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa?
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định về kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 141 Tạm ứng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
Tài khoản 141 – Tạm ứng
…
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 141 – Tạm ứng
Bên Nợ:
Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người lao động của doanh nghiệp.
Bên Có:
– Các khoản tạm ứng đã được thanh toán;
– Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương;
– Các khoản vật tư đã tạm ứng sử dụng không hết nhập lại kho.
Số dư bên Nợ:
Số tạm ứng chưa thanh toán.
Theo quy định trên, hạch toán tài khoản 141 Tạm ứng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
Bên Nợ:
Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người lao động của doanh nghiệp.
Bên Có:
– Các khoản tạm ứng đã được thanh toán;
– Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương;
– Các khoản vật tư đã tạm ứng sử dụng không hết nhập lại kho.
Số dư bên Nợ:
Số tạm ứng chưa thanh toán.
Nguyên tắc kế toán tài khoản 141 Tạm ứng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định ra sao?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 133/2016/TT-BTC nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 141 Tạm ứng trong doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như sau:
– Tài khoản 141 dùng để phản ánh các khoản tạm ứng của doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó.
– Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công việc nào đó được phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Đối với người nhận tạm ứng thường xuyên (thuộc các bộ phận cung ứng vật tư, quản trị, hành chính) phải được Giám đốc (Tổng giám đốc) chỉ định bằng văn bản.
– Người nhận tạm ứng (có tư cách cá nhân hay tập thể) phải chịu trách nhiệm với doanh nghiệp về số đã nhận tạm ứng và chỉ được sử dụng tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt. Nếu số tiền nhận tạm ứng không sử dụng hoặc không sử dụng hết phải nộp lại quỹ. Người nhận tạm ứng không được chuyển số tiền tạm ứng cho người khác sử dụng.
Khi hoàn thành, kết thúc công việc được giao, người nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm ứng (kèm theo chứng từ gốc) để thanh toán toàn bộ, dứt điểm (theo từng lần, từng khoản) số tạm ứng đã nhận, số tạm ứng đã sử dụng và khoản chênh lệch giữa số đã nhận tạm ứng với số đã sử dụng (nếu có). Khoản tạm ứng sử dụng không hết nếu không nộp lại quỹ thì phải tính trừ vào lương của người nhận tạm ứng. Trường hợp chi quá số nhận tạm ứng thì doanh nghiệp sẽ chi bổ sung số còn thiếu.
– Phải thanh toán dứt điểm khoản tạm ứng kỳ trước mới được nhận tạm ứng kỳ sau. Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi cho từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ tình hình nhận, thanh toán tạm ứng theo từng lần tạm ứng.
Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 15 Luật Kế toán 2015 quy định như sau:
Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
1. Đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán.
2. Đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán như sau:
(1) Đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán.
(2) Đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Có mấy nhiệm vụ kế toán theo Luật Kế toán 2015?
Căn cứ Điều 4 Luật Kế toán 2015 quy định nhiệm vụ kế toán. Theo đó 04 nhiệm vụ kế toán theo quy định tại Luật Kế toán 2015 gồm:
(1) Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
(2) Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
(3) Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
(4) Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.