Doanh nghiệp không lập biên bản khi tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ bị xử phạt bao nhiêu?

Không lập biên bản khi tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ bị xử phạt bao nhiêu? Tiêu hủy hồ sơ kiểm toán được quy định như thế nào?

Doanh nghiệp Không lập biên bản khi tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ bị xử phạt bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Nghị định 228/2025/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về tiêu hủy hồ sơ kiểm toán như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tiêu hủy hồ sơ kiểm toán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Quyết định tiêu hủy hồ sơ kiểm toán không đúng thẩm quyền;

b) Tiêu hủy hồ sơ kiểm toán không thành lập hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp, thủ tục tiêu hủy và không lập danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu hủy, không lập biên bản tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện việc hủy bỏ hồ sơ kiểm toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định hoặc cố ý làm hư hỏng hồ sơ kiểm toán.

Như vậy, doanh nghiệp kiểm toán có hành vi tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ theo quy định mà không lập biên bản tiêu hủy hồ sơ kiểm toán thì sẽ bị xử phạt mức phat tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Tiêu hủy hồ sơ kiểm toán được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 17/2012/NĐ-CP thì tiêu hủy hồ sơ kiểm toán được quy định như sau:

(1) Hồ sơ kiểm toán đã hết thời hạn lưu trữ, nếu không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được tiêu hủy theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán hoặc giám đốc của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.

(2) Hồ sơ kiểm toán lưu trữ của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài nào thì doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh đó thực hiện tiêu hủy.

(3) Hồ sơ kiểm toán được lưu trữ bằng giấy thì doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện việc tiêu hủy hồ sơ kiểm toán bằng cách đốt cháy, cắt, xé nhỏ bằng máy hoặc bằng phương pháp khác nhưng phải bảo đảm các thông tin, số liệu trong hồ sơ kiểm toán đã tiêu hủy không thể sử dụng lại được.

(4) Hồ sơ kiểm toán lưu trữ bằng dữ liệu điện tử được tiêu hủy phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.

(5) Thủ tục tiêu hủy tài liệu kiểm toán:

– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán, giám đốc của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam quyết định thành lập “Hội đồng tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ”. Thành phần Hội đồng phải có: Lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán hoặc giám đốc của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, đại diện của bộ phận lưu trữ và đại diện bộ phận chuyên môn;

– Hội đồng tiêu hủy hồ sơ kiểm toán phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, phân loại theo từng loại hồ sơ kiểm toán, lập “Danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu hủy” và “Biên bản tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ”;

– “Biên bản tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ” phải lập ngay sau khi tiêu hủy hồ sơ kiểm toán và phải ghi rõ các nội dung: Loại hồ sơ kiểm toán đã tiêu hủy, kết luận và chữ ký của các thành viên Hội đồng tiêu hủy.

Mức phạt tiền tối đa đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 228/2025/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền trong lĩnh vực kiểm toán độc lập như sau:

Mức phạt tiền trong lĩnh vực kiểm toán độc lập

1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7; khoản 1, khoản 3 Điều 9; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 10; khoản 1 Điều 18; khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 21; điểm h khoản 1, khoản 2 Điều 22; Điều 36; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 38 là mức phạt tiền đối với cá nhân.

3. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, mức phạt tiền tối đa đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập sẽ là 2.000.000 đồng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *