Hạch toán Tài khoản 911 Xác định kết quả theo Thông tư 24 cho đơn vị hành chính sự nghiệp như thế nào?

Hướng dẫn hạch toán Tài khoản 911 Xác định kết quả theo Thông tư 24 cho đơn vị hành chính sự nghiệp.

Nguyên tắc kế toán Tài khoản 911 Xác định kết quả như thế nào?

Căn cứ Phụ lục I Hệ thống tài khoản kế toán và hướng dẫn hạch toán kế toán ban hành kèm theo Thông tư 24/2024/TT-BTC quy định, trong đó nguyên tắc kế toán Tài khoản 911 Xác định kết quả như sau:

(1) Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả các hoạt động của đơn vị trong một kỳ kế toán.

(2) Cuối kỳ kế toán, trước khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính, đơn vị phải kết chuyển toàn bộ doanh thu, thu nhập khác, chi phí; giá vốn của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã bán trong kỳ để tính toán và phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả của tất cả các hoạt động trong kỳ kế toán. Số kết chuyển là số liệu sau khi trừ đi số đã hạch toán giảm doanh thu, giảm chi phí trong năm.

(3) Đơn vị có thể mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi riêng kết quả của các hoạt động theo yêu cầu quản lý.

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 911 Xác định kết quả được quy định như thế nào?

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 911 Xác định kết quả được quy định tại Phụ lục I Hệ thống tài khoản kế toán và hướng dẫn hạch toán kế toán ban hành kèm theo Thông tư 24/2024/TT-BTC như sau:

Bên Nợ:

– Số kết chuyển chi phí, giá vốn của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã bán trong kỳ;

– Kết chuyển thặng dư.

Bên Có:

– Số kết chuyển doanh thu, thu nhập khác trong kỳ;

– Kết chuyển thâm hụt.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan tới Tài khoản 911 Xác định kết quả?

Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến Tài khoản 911 Xác định kết quả được quy định tại Phụ lục I Hệ thống tài khoản kế toán và hướng dẫn hạch toán kế toán ban hành kèm theo Thông tư 24/2024/TT-BTC như sau:

(1) Cuối kỳ kế toán, trước khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính, kết chuyển toàn bộ doanh thu, thu nhập khác (sau khi trừ đi số đã hạch toán giảm doanh thu, thu nhập khác), ghi:

Nợ các TK 511, 512, 514, 515, 518, 531, 711

Có TK 911- Xác định kết quả.

3.2. Cuối kỳ kế toán, trước khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí, giá vốn của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã bán trong kỳ (hạch toán trên tài khoản loại 6) và chi phí khác (hạch toán trên tài khoản loại 8) trong kỳ, sau khi trừ đi số đã hạch toán giảm chi phí, ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả

Có các TK 611, 612, 615, 632, 641, 642, 811, 812, 821.

3.3. Tính và kết chuyển kết quả hoạt động sang tài khoản thặng dư (thâm hụt) của các hoạt động trong kỳ:

a) Nếu thặng dư, ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả

Có TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế.

b) Nếu thâm hụt, ghi:

Nợ TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế

Có TK 911 – Xác định kết quả.

Nguyên tắc bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp như thế nào?

Tại Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 24/2024/TT-BTC quy định về các nguyên tắc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp như sau:

– Tài liệu kế toán đơn vị kế toán phải đưa vào lưu trữ theo quy định hiện hành của pháp luật kế toán.

– Trước khi đưa tài liệu kế toán vào lưu trữ, đơn vị phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ phải bao gồm đầy đủ các hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc hạch toán, ghi sổ kế toán cần phải lưu trữ theo quy định;

Tài liệu đưa vào lưu trữ phải là tài liệu đã hoàn chỉnh, trong đó phản ánh đầy đủ chỉ tiêu, thông tin và số liệu theo đúng quy định, đã có đầy đủ các yếu tố pháp lý trên tài liệu lưu trữ theo quy định (như có đầy đủ chữ ký của những người có trách nhiệm,…), nếu là lưu trữ tài liệu bản giấy còn phải được đóng dấu đầy đủ, sắp xếp, phân loại đóng thành tập chắc chắn. Đơn vị phải kiểm tra, phân loại để không đưa vào lưu trữ các tài liệu không thuộc trách nhiệm lưu trữ của kế toán.

– Tài liệu kế toán được đưa vào bảo quản, lưu trữ phải đảm bảo đầy đủ, an toàn, nguyên vẹn theo đúng quy trình, thời hạn quy định của pháp luật kế toán, pháp luật khác có liên quan và quy định tại Thông tư 24/2024/TT-BTC. Tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ phải được sắp xếp có hệ thống, đảm bảo khoa học, theo thứ tự, dễ tra cứu và sử dụng khi cần thiết. Nghiêm cấm việc để thất lạc hồ sơ, tài liệu kế toán đang trong thời gian phải lưu trữ theo quy định.

Bên cạnh đó, trách nhiệm bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán được quy định như sau:

– Thủ trưởng đơn vị kế toán chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán theo đúng quy định.

– Kế toán trưởng/phụ trách kế toán đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp triển khai, phân công việc in, sắp xếp, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, cử người làm nhiệm vụ bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán khi tài liệu đang thuộc sự quản lý của kế toán, kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, toàn vẹn của tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ theo đúng quy định tại Thông tư 24/2024/TT-BTC.

Đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp về việc khai thác sử dụng tài liệu kế toán trong thời gian bảo quản tại nơi làm việc, đề xuất Thủ trưởng đơn vị kế toán để sử dụng tài liệu kế toán đang trong kho lưu trữ và tài liệu kế toán lưu trữ dưới dạng điện tử.

– Người làm kế toán có trách nhiệm bảo quản tài liệu kế toán thuộc phạm vi công việc được giao trong quá trình sử dụng và lưu trữ tại nơi làm việc khi chưa giao nộp cho người làm nhiệm vụ bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán của đơn vị.

– Người được giao làm nhiệm vụ bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán của đơn vị phải mở sổ theo dõi tài liệu lưu trữ, có trách nhiệm bảo quản tài liệu kế toán lưu trữ đảm bảo đầy đủ, nguyên vẹn, an toàn, không được để xảy ra thất lạc, hư hỏng, sửa chữa tẩy xoá trên tài liệu bản giấy hoặc làm sai lệch dữ liệu điện tử trong suốt thời gian bảo quản, lưu trữ tại đơn vị kế toán.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *