Bạn băn khoăn về thủ tục thừa kế đất đai khi không có di chúc? Đừng lo! Luật Trần Anh sẽ giúp bạn nắm rõ các giấy tờ cần thiết và quy trình chi tiết theo pháp luật Việt Nam hiện hành, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bạn.
Hiểu đúng về Quyền thừa kế đất đai khi không có di chúc
Để thấu hiểu quyền thừa kế đất đai khi không có di chúc, trước tiên cần xác định rõ khái niệm chung về quyền thừa kế. Căn cứ Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015, quyền thừa kế được quy định như sau:
- Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Từ các quy định trên, quyền thừa kế được hiểu là tổng hợp các quyền năng pháp lý bao gồm: quyền lập di chúc để định đoạt tài sản sau khi mất, quyền để lại tài sản cho người thừa kế theo pháp luật, và quyền được hưởng phần di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật đối với người thừa kế.
Pháp luật dân sự hiện hành quy định hai hình thức thừa kế chính là: Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Do đó, quyền thừa kế đất đai khi không có di chúc được xác định là một trường hợp của thừa kế đất đai theo pháp luật. Quyền này bao hàm việc định đoạt tài sản là đất đai sau khi chủ sở hữu qua đời mà không để lại di chúc (tài sản sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật), quyền để lại tài sản đất đai cho người thừa kế theo pháp luật, và quyền được hưởng phần di sản đất đai theo quy định pháp luật đối với người thừa kế.
Điều kiện với đất đai được thừa kế
Để đất đai có thể trở thành di sản thừa kế hợp pháp, các điều kiện được quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 và các văn bản pháp luật liên quan phải được đáp ứng:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (thường gọi là Sổ đỏ, Sổ hồng), trừ các trường hợp được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 186 và khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013.
- Đất không có tranh chấp: Tại thời điểm thực hiện thủ tục thừa kế, quyền sử dụng đất không đang trong quá trình giải quyết tranh chấp pháp lý.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên: Không thuộc đối tượng bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất: Đất vẫn còn thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
Ngoài các điều kiện cơ bản nêu trên, người sử dụng đất khi thừa kế cũng phải thỏa mãn các điều kiện chuyên biệt được quy định tại các điều từ Điều 189 đến Điều 194 của Luật Đất đai 2013, liên quan đến các giao dịch như chuyển nhượng, tặng cho, nhận chuyển đổi, tùy thuộc vào loại đất và đối tượng thừa kế cụ thể.
Việc thừa kế quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và chỉ phát sinh hiệu lực pháp lý kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Nguyên tắc chia thừa kế theo pháp luật
Việc chia thừa kế đất đai theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp người có di sản qua đời mà không để lại di chúc. Theo quy định pháp luật hiện hành, những người thuộc các hàng thừa kế sẽ được quyền hưởng di sản đất đai.
Người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự ưu tiên tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất: Bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai: Bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba: Bao gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Lưu ý quan trọng: Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản đất đai bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế trong trường hợp không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Thừa kế thế vị: Trong trường hợp con của người để lại di sản đất đai chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu đáng lẽ được hưởng nếu còn sống. Tương tự, nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt đáng lẽ được hưởng nếu còn sống.
Các quy định này nhằm đảm bảo tính công bằng, hạn chế phát sinh tranh chấp và cung cấp cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc phân chia di sản đất đai.
Các trường hợp không có quyền hưởng thừa kế khi không có di chúc
Dù là thừa kế theo pháp luật hay theo di chúc, pháp luật vẫn quy định những trường hợp người không được hưởng di sản. Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe; hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản; xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm mục đích chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép; hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm mục đích chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, những người thuộc các trường hợp nêu trên vẫn có thể được hưởng di sản nếu người để lại di sản đất đai đã biết hành vi của họ nhưng vẫn quyết định cho họ hưởng di sản (thông qua di chúc).
Thủ tục khai nhận Di sản thừa kế là đất đai khi không có di chúc
Để hoàn tất việc thừa kế đất đai khi không có di chúc, quy trình thủ tục pháp lý cần được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm:
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản.
- Giấy chứng tử của người để lại đất đai.
- Giấy tờ tùy thân của người nhận quyền thừa kế đất đai: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế (Giấy khai sinh, Giấy đăng ký kết hôn…).
Bước 2: Công chứng viên tiến hành kiểm tra, xác minh, thụ lý công chứng và niêm yết tại UBND cấp xã nơi có đất. Theo Điều 58 Luật Công chứng 2014 và Nghị định 29/2015/NĐ-CP, thời hạn niêm yết công khai là 15 ngày. Trong thời gian này, nếu không có tranh chấp từ những người đồng thừa kế hoặc người có quyền lợi liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xác nhận việc niêm yết không có tranh chấp.
Bước 3: Đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai (còn gọi là sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng) theo Điều 95 Luật Đất đai 2013 và Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Lưu ý: Việc không thực hiện đăng ký biến động đất đai trong thời hạn 30 ngày có thể dẫn đến việc bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, tùy theo từng trường hợp cụ thể, căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
Để được tư vấn chuyên sâu và hỗ trợ pháp lý toàn diện về thừa kế đất đai khi không có di chúc hay bất kỳ vấn đề pháp lý nào khác, đừng ngần ngại liên hệ với Luật Trần Anh. Chúng tôi luôn sẵn sàng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn!
CÔNG TY LUẬT TNHH TRẦN ANH
Địa chỉ: Tầng 4, NV07 dự án thương mại, dịch vụ y tế Tây Hồ Tây, phường Xuân La, quận Tây Hồ, TP Hà Nội
Hotline: 1900 2611
Email: [email protected]